Khi xem xét các loại nhựa cho hệ thống ống nước của bạn, FlowGuard® CPVC vượt xa các loại nhựa khác, bao gồm:
Polypropylen (PPR)
Ống và phụ kiện FlowGuard® có những ưu điểm khác biệt so với polypropylen (PPR), nổi bật nhất là quy trình lắp đặt đơn giản, hiệu suất nhiệt độ và áp suất cao hơn cũng như khả năng kháng clo cao hơn.
Khi sử dụng PPR cho các ứng dụng nước nóng, người lắp đặt phải chọn cốt sợi thủy tinh và thành ống dày hơn, giúp giảm dòng chảy và các thiết bị cố định có sẵn. PPR cũng có độ dẫn nhiệt cao hơn, làm tăng mức tiêu thụ năng lượng và chi phí khi nhiệt thoát ra khỏi hệ thống.
Khi xem xét sự xói mòn, PPR dễ bị ảnh hưởng bởi nước clo nóng và các mảnh vật liệu có thể bong ra, làm tắc nghẽn các thiết bị và đồ đạc – nhiều máy nước nóng được sửa chữa vào cuối những năm 1990 là do PPR bị hỏng.
PPR cũng có quá trình cài đặt khó khăn hơn. Kỹ thuật nung chảy yêu cầu dụng cụ hàn có nhiệt độ lên tới 260°C, tạo ra nguy cơ bỏng và tăng thời gian lắp đặt. Kỹ thuật lắp đặt này đặc biệt khó khăn trong không gian chật hẹp và hạn chế. Ngoài ra, PPR cần nhiều móc treo và giá đỡ hơn để tránh bị vòng do đây là vật liệu ít cứng hơn.
Polyethylene liên kết ngang (PEX)
Polyethylene liên kết ngang (PEX) là vật liệu phổ biến được xem xét trong các hệ thống mới, tuy nhiên, nó không thể sánh được với FlowGuard® CPVC về lịch sử sử dụng, chất lượng nước và hiệu suất.
Chúng tôi có một trang dành riêng để so sánh FlowGuard® CPVC với PEX.
Đưa tôi tới đó
Polyetylen chịu nhiệt độ tăng (PE-RT)
Tương đối mới trên thị trường, PE-RT (Polyethylene chịu nhiệt độ tăng) là một loại nhựa polyethylene biến tính.
Do giải pháp này còn ở giai đoạn sơ khai nên không có thông tin về hiệu suất lâu dài của hệ thống ống nước PE-RT. Tuy nhiên, các hợp chất hóa học mà PE-RT sử dụng cho thấy nó sẽ có những hạn chế tương tự như PEX về các hư hỏng do clo gây ra, khả năng hình thành màng sinh học, khả năng chống tia cực tím và khả năng thẩm thấu.